bn1
bn2
bn3
bn4
bn5
Đổi mới hoạt động, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh toàn diện, tập trung thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tham gia nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển nhanh và bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

04 mục tiêu của đề án nâng cao sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động giai đoạn 2024-2030

Nâng cao sức khỏe, giảm tình trạng mắc các bệnh về SKSS, sức khỏe tình dục của CNLĐ tại các KCN, KCX, góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp là mục tiêu chung của đề án “Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2024-2030” do Bộ Y tế ban hành ngày 30/9/2024.

04 mục tiêu cụ thể của đề án “Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) cho công nhân lao động (CNLĐ) tại các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) giai đoạn 2024-2030” như sau:

Mục tiêu cụ thể 1:

Tăng cường sự cam kết của các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương, tổ chức công đoàn và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho CSSK và CSSKSS của CNLĐ.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

– 100% chính quyền địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện các chính sách CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN, KCX trên địa bàn và có báo cáo phản hồi.

– 100% các tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch của địa phương thực hiện Đề án “Tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ tại KCN, KCX giai đoạn 2024-2030”.

Mục tiêu cụ thể 2:

Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp tại các KCN, KCX trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

– Trên 50% số doanh nghiệp có quy định chế độ, chính sách về CSSKSS có lợi hơn cho người lao động trong Thỏa ước lao động tập thể, đồng thời tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội trong CSSKSS của CNLĐ.

– 90% doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền các chế độ, chính sách của Nhà nước về CSSKSS cho CNLĐ.

– 90% doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức truyền thông, tư vấn kết hợp cung cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ, giá cả phù hợp và đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.

– 90% cơ sở y tế tại các KCN, KCX được tập huấn về nội dung các chính sách trong CSSKSS cho CNLĐ.

Mục tiêu cụ thể 3:

Nâng cao năng lực cho hệ thống y tế trong việc cung cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ tại các KCN, KCX.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

– 80% các cơ sở cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài công lập có đủ năng lực tổ chức thực hiện tư vấn và cung cấp các gói dịch vụ cơ bản trong CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN, KCX.

– 100% người cung cấp dịch vụ chuyên khoa phụ sản biết và thực hiện đúng các bước khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ theo quy định của Bộ Y tế.

Mục tiêu cụ thể 4:

Nâng cao nhận thức và tăng cường khả năng tiếp cận của CNLĐ tại các KCN, KCX tới dịch vụ CSSKSS, sức khỏe tình dục phù hợp.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

– 95% CNLĐ nắm được các chính sách cơ bản liên quan đến CSSKSS, sức khỏe tình dục.

– 95% CNLĐ tại các KCN, KCX được truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn về CSSKSS/sức khỏe tình dục.

– 90% CNLĐ tại các KCN, KCX sử dụng dịch vụ CSSKSS, sức khỏe tình dục, bao gồm các dịch vụ dự phòng, sàng lọc các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản.

– 90% CNLĐ chuẩn bị kết hôn được tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân.

– 95% lao động nữ mang thai biết các biện pháp dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con (HIV, viêm gan B và giang mai).

Theo đánh giá của Đề án, CNLĐ trong KCN, KCX có đặc điểm về thời gian sinh hoạt và làm việc khác biệt rất nhiều so với cư dân tại địa phương, trong khi nguồn lực của địa phương hạn hẹp, điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính chưa đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng đột biến, do đó yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay là cần tổ chức tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ phù hợp với điều kiện sống, thời gian làm việc, giúp CNLĐ dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ CSSKSS.

Nguồn : Yến Nhi (Tạp chí Lao động và Công đoàn) 


Bài viết liên quan