bn1
bn2
bn3
bn4
bn5
Đổi mới hoạt động, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh toàn diện, tập trung thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tham gia nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển nhanh và bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Một số điểm mới của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 có hiệu lực từ ngày 1/7/2023

Ngày 1/7 vừa qua, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực và thay thế Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007. Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 gồm 6 chương, 56 điều, tăng 10 điều so với Luật 2007.

Bạo lực gia đình là một vấn đề xã hội gây nhức nhối cho xã hội và để lại nhiều hậu quả nặng nề cho con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình không chỉ để lại cho người bị bạo hành những hậu quả về thể chất, tinh thần mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế – xã hội. Ngày 1/7 vừa qua, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực và thay thế Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007. Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 hiện hành gồm 6 chương, 56 điều và có nhiều điểm mới so với Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 cụ thể như sau:

  1. Mở rộng khái niệm hành vi bạo lực gia đình (Khoản 1 Điều 2) Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình
  2. Bổ sung hành vi bạo lực gia đình (Điều 3) gồm

– Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

– Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

– Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

– Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

– Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

– Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

– Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

  1. Mở rộng đối tượng bạo lực gia đình (Khoản 2 Điều 3): Hành vi bạo lực gia đình được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
  2. Nhấn mạnh “người bị bạo lực gia đình là trung tâm phòng, chống bạo lực gia đình” (Điều 4): Luật mới nhấn mạnh “bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em” và bổ sung, quy định rõ thêm các đối tượng ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích gồm “phụ nữ mang thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không chỉ là phụ nữ chung chung như hiện nay), người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc…”

–  Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm.

Người bị bạo lực gia đình là đối tượng chịu nhiều hậu quả trực tiếp cả về thể chất và tâm lý, là đối tượng cần được bảo vệ đặc biệt khi họ là những người yếu thế trong xã hội như phụ nữ và trẻ em.

 Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.

Như vậy, hiện nay, cả trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật, người cao tuổi đều là đối tượng được ưu tiên bảo vệ quyền lợi khi gặp phải hành vi bạo lực gia đình.

  1. Bổ sung thêm quyền của người bị bạo lực gia đình (Điều 9)

– Quy định cụ thể các thông tin được giữ bí mật như: Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

– Bổ sung quyền được cung cấp các kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình và quyền được trợ giúp xã hội.

– Bổ sung quyền:

+ Được yêu cầu người bạo lực gia đình bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và khắc phục hậu quả;

+ Được thông tin về quyền, nghĩa vụ về quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình cũng như việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.

+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm phòng, chống bạo lực gia đình.

  1. Bổ sung nơi tiếp nhận tin báo về bạo lực gia đình (Điều 19) gồm:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

– Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

– Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

– Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; (Nội dung mới bổ sung)

– Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; (Nội dung mới bổ sung)

– Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình. (Nội dung mới bổ sung)

  1. Quy định thêm các biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình (Điều 22)

– Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

– Cấm tiếp xúc;

– Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

– Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; (Biện pháp bổ sung)

– Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; (Hiện nay là biện pháp cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình)

– Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

– Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

– Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; (Biện pháp bổ sung)

– Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; (Biện pháp bổ sung)

– Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

  1. Quy định Tòa án được quyền tự ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc (Điều 55): Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  2. Bổ sung cơ sở trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình (Điều 35)

Cơ sở trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:

– Địa chỉ tin cậy;

– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

– Cơ sở trợ giúp xã hội;

– Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

– Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;

– Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

  1. Bổ sung hình thức tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình (Điều 15)

Bổ sung thêm những hình thức tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình sau:

– Hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề;

– Tổ chức cuộc thi, chiến dịch truyền thông;

– Hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

 

H.H tổng hợp theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 


Bài viết liên quan